PHÂN BIỆT CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU, CỔ TỨC VÀ CỔ ĐÔNG

Chắc hẳn ai cũng từng nghe qua cổ phần và cổ phiếu. Tuy nhiên, chúng ta lại thường hiểu lầm giữa hai loại này. Để phân biệt được cổ phần và cổ phiếu, hãy tham khảo những thông tin dưới đây:

Phân biệt cổ phần, cổ phiếu, cổ tức và cổ đông

1. cổ phần.

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 thì cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau. Cổ phần bao gồm: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Còn người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi được chia thành 4 loại:

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

+ Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Cổ đông khi sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông.

+ cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. 2. Phân biệt cổ phần và cổ phiếu

2. Cổ phiếu

Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

– Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

– Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;

– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;

– Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

Bên cạnh đó, cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.

3. Cổ tức.

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng trả cho mỗi cổ phần, bằng tiền mặt hoặc tài sản khác từ nguồn lợi nhuận được giữ lại của công ty, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính.

Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu bán được trừ đi tất cả các khoản chi phí, kể cả thuế. Như vậy, lợi nhuận ròng chính là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.

Có thể hiểu đơn giản rằng hàng năm công ty sản xuất, kinh doanh thu lợi sau khi trừ thuế. Một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư gọi là lợi nhuận được giữ lại. Phần lợi nhuận còn lại trả cho cổ đông gọi là cổ tức.

Hàng năm, số tiền được trích ra để chi trả sẽ được thông qua trong Đại hội cổ đông. Việc chi trả cổ tức dù đơn giản là phương thức để phân phối lại lợi nhuận nhưng lại có ý nghĩ quan trọng đối với cổ đông khi: Mang lại nguồn thu nhập khá ổn định; Có thể giúp nhà đầu tư hưởng lợi nhuận kép nếu lãi suất giảm mạnh.

Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau:

– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.

– Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Còn cổ đông là cá nhân, tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của công ty cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Luật doanh nghiệp chia cổ đông thành 3 loại chính tương ứng với các loại cổ phần hiện nay bao gồm:

4. Cổ đông.

– Cổ đông sáng lập: Là cổ đông sở hữu ít một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Nói cách khác, cổ đông sáng lập chính là người ban đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty cổ phần, sở hữu những cổ phần phổ thông đầu tiên trong công ty cổ phần.

– Cổ đông phổ thông: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

– Cổ đông ưu đãi: Tương ứng với các loại cổ phần ưu đãi thì có các loại cổ đông ưu đãi sau

+ Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

+ Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.

+ Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là cổ đông sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Trên đây là những điểm để bạn phân biệt được cổ phần, cổ phiếu, cổ tức, cổ đông.
Để hiểu rõ hơn về công ty cổ phần và các vấn đề liên quan hãy liên hệ với Tôi

☎️ 0868.887.336
Zalo : 0868.887.336

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *